· Lấy chứng từ nhập hàng của nhà cung cấp bên kho. Hạch toán chứng từ nhập hàng vào phần mềm Fast(mỗi ngày trung bình 50 phiếu). Chọn đúng tên nhà cung cấp, hạch toán đúng tài khỏan nhập kho. Nhập chi tiết từng mặt hàng theo các chỉ tiêu số lượng, đơn giá, thành tiền.
· Lấy dây tổng bán hàng của ngày trước. Dò và nhập số lượng các món ăn, hàng hóa vào bảng định lượng thực phẩm, hải sản, thức uống để kiểm tra sự mất mát, dư thiếu. Tìm ra nguyên nhân tại sao thiếu, tại sao dư và xử lý bồi thường.
· Làm tổng hợp các phiếu xuất kho điều chuyển hàng hóa, xuất hủy tập hợp trong tháng của các bộ phận quầy nước, kho, bếp để giảm trừ số lượng xuất sử dụng.
· Kiểm kê số lượng hàng hóa, nguyên vật liệu vào ngày đầu mỗi tháng để làm báo cáo tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn kho. Kết xuất dữ liệu hàng tồn, hàng nhập của từng mặt hàng theo từng kho tương ứng từ phần mềm Fast ra Excel. Nhập số lượng kiểm kê hàng hóa, nguyên vật liệu vào số tồn cuối của từng mặt hàng để tính ra số lượng hàng hóa, nguyên vật liệu xuất sử dụng trong tháng. Từ đó có trị giá vốn cho kế toán tổng hợp làm báo cáo.
· Đối chiếu số lượng hàng hóa, nguyên vật liệu xuất ra sử dụng với bảng định lượng
· Cuối tháng dựa vào bảng tổng hợp tiền thuế phải trả do kế toán công nợ cung cấp mà nhập tiền thuế vào công nợ phải trả (đối với những nhà cung cấp xuất hóa đơn).
· Lên bảng tổng hợp báo cáo hàng dư, hàng thất thoát, hao hụt các hàng hóa, thực phẩm trong tháng. Nếu chênh lệch thất thoát lớn hơn số hàng dư sẽ tiến hành thu bồi thường trị giá hàng hóa, thực phẩm chênh lệch bị thất thóat.
· Nhập hóa đơn đầu vào của các nhà cung cấp vào phần mềm bên thuế(một tháng trung bình 110 hóa đơn đầu vào) phục vụ cho việc làm bảng kê chứng từ hàng hóa mua vào báo cáo thuế mỗi tháng.
· Làm báo cáo tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn kho bên kế toán thuế.
Các công việc khác do trưởng bộ phận phân công.